VÔI HÓA GAN
NGUYỄN
THIỆN HÙNG biên dịch
Trung tâm Y khoa MEDIC
Thành phố Hồ Chí Minh
Nên dùng vôi hoá gan để chỉ một nốt echo dày trong chủ mô gan có bóng lưng mà không làm giãn đường mật trong gan.
Có nhiều nguyên nhân vôi hoá gan khác nhau, nói chung siêu âm và chụp cắt lớp CT nhạy hơn X-quang quy ước.
Các u nguyên phát có thể có vôi hóa.
Các u thứ phát ở gan hiếm khi có vôi hóa, nếu gặp có thể nghĩ đến nguyên nhân đại tràng.
Hơi đường mật có thể tạo nên nhiều điểm có echo có bóng lưng. Các u có hơi trong lòng có thể có dạng tương tự nhưng với bóng lưng dơ (dirty shadow).
Vôi hóa gan |
|
Thường gặp |
-
granuloma (lao,
histoplasmosis, brucellosis) - nang sán Echinococcus - u nguyên phát (u mạch máu, u nội mạc mạch máu trẻ con, u nguyên bào gan, u gan nguyên phát, carcinoma đường mật) |
Hiếm gặp |
-
áp xe gan cũ vi trùng
hay do amíp - phình động mạch gan - sỏi chủ mô gan - gôm giang mai - granuloma mạn tính trẻ em - máu tụ - nhiễm sắt gan - nhiễm Armillifer armillatus, Schistosoma japonicum (ký sinh trùng) - nang không do nhiễm ký sinh, bẩm sinh hay mắc phải - di căn (đại tràng, vú, buồng trứng...)
-
huyết khối tĩnh mạch
cửa |
Chẩn đoán phân
biệt |
-
thorotrast, thallium,
sắt |
Tài liệu tham khảo
KRAFT P, BODEN G, GOTTSCHALK U: Intrahepatic Calcification - a Differential Diagnostic Problem, Med Klin, 1999, Oct 15; 94(10) 580-4.
PAN KT, HUNG CF, TSENG GH, LUI KW, WAN YL: Hepatic Calcification by Sequellae of Schistosomiasis japonicum: Report of four cases. Changgeng Yi Xue Za Zhi, 1999, Jun, 22(2),265-270.
POIRIER A, PLAINFOSSÉ MC, HERNIGOU A: Foie pathologique de ladulte en échographie. Encycl. Méd. Chir. (Paris, France), Radiodiagnostic IV, 33514A 10., 2-1985, 16 pages.