THĂM KHÁM THAI KỲ
Tác giả : BS. BÙI TRÚC GIANG - BS. NGÔ HẠNH TRÀ (Khoa Hiếm muộn, Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ)
Bất cứ người phụ nữ nào cũng muốn mình sẽ sinh được một đứa con khỏe mạnh, thông minh và có ích cho xã hội sau này. Để thực hiện được điều đó, một trong những yêu cầu quan trọng là người mẹ cần đến bác sĩ khám thai thường xuyên. Đặc biệt đối với các trường hợp có thai sau khi điều trị vô sinh, việc khám và theo dõi sát thai kỳ càng trở nên cần thiết nhằm đảm bảo phát hiện và can thiệp kịp thời các bất thường có thể xảy ra.
KHÁM THAI ĐỊNH KỲ
Mục đích nhằm theo dõi sự phát triển, phát hiện những bất thường của thai, những thay đổi của mẹ như cân nặng, ăn uống, nám mặt, sạm da... hay tình trạng bệnh lý của mẹ (cao huyết áp do thai, bệnh tiuốn mình m mạch...).
Thai kỳ phát triển qua 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn được gọi là 1 tam cá nguyệt, tương ứng với 13 tuần.
- Tam cá nguyệt đầu (3 tháng đầu): Từ khi mang thai đến khi thai tròn 3 tháng. Đây là thời kỳ hình thành và hoàn thiện các cơ quan của thai nhi.
- Tam cá nguyệt thứ hai (3 tháng giữa): Là giai đoạn tăng trưởng, nếu thai chậm phát triển xảy ra trong thời kỳ này thì thường rất nặng.
- Tam cá nguyệt thứ ba (3 tháng cuối): Là giai đoạn tăng trọng, thường xuất hiện những biến chứng của thai kỳ như cao huyết áp do thai, tiền sản giật, chảy máu âm đạo do nhau tiền đạo...
Lịch khám thai: Tùy thuộc vào tuổi thai hay các vấn đề của từng tam cá nguyệt.
Lần khám thai đầu tiên bắt đầu vài ngày sau khi mất kinh hay trễ kinh. Nhất là những người đã từng bị sẩy thai trước đó. Đây là lần khám thai rất quan trọng vì bác sĩ sẽ chủ yếu tập trung đánh giá sức khỏe của mẹ và xác định vấn đề mang thai.
- Khám thai mỗi 4 tuần cho đến khi được 28 tuần.
- Khám thai mỗi 2 tuần khi thai từ 28 - 36 tuần tuổi.
- Sau đó 1 tuần một lần cho đến khi sinh.
Tuy nhiên, với những thai kỳ có vấn đề như ra huyết, dọa sinh non, mẹ có bệnh lý... sẽ có lịch khám thai tùy thuộc vào tình trạng bệnh.
Chích ngừa uốn ván rốn (VAT): Phải tiêm đủ 2 mũi để phòng ngừa uốn ván rốn cho trẻ sơ sinh, mỗi mũi tiêm ngừa cách nhau 1 tháng.
Các xét nghiệm cần thiết:
- Nhóm máu, Hemoglobin..., xác định tình trạng thiếu máu, thiếu sắt.
- Đường trong máu, AFP.
- Bệnh lây truyền qua đường tình dục như viêm gan siêu vi B (HBsAg), giang mai (BW), HIV, lậu...
Theo dõi cử động thai:
- Mỗi ngày đếm số cử động thai sau các bữa ăn trong 30 phút (3 lần/ngày).
- Khi thai nhi ngủ thường không có cử động thai. Thời gian ngủ thay đổi từ 20 phút đến 2 giờ.
SINH HOẠT HÀNG NGÀY
Thai nghén không bắt buộc người phụ nữ phải từ bỏ mọi hoạt động bình thường hàng ngày. Khi mang thai, người phụ nữ vẫn có thể đi làm, tập thể dục buổi sáng, chơi các môn thể thao nhẹ. Riêng các trường hợp dọa sẩy thai và những thai phụ có tiền căn sẩy thai liên tiếp, thai phụ nên nghỉ ngơi tuyệt đối và có sự tham vấn của bác sĩ chuyên khoa.
- Trong ba tháng đầu và sau tháng thứ 8, tránh quan hệ vợ chồng hay đi xa, để phòng sẩy thai hay chuyển dạ sinh bất ngờ.
- Vệ sinh cá nhân: Mặc quần áo rộng rãi, tắm rửa mỗi ngày, tránh thụt rửa âm đạo. Đánh răng kỹ mỗi ngày, nên đến nha sĩ khám định kỳ từ tháng thứ 5 của thai kỳ để tránh tình trạng sâu răng sau khi mang thai.
- Tránh để táo bón bằng cách ăn nhiều rau quả, uống nhiều nước và tập thể dục buổi sáng. Không nên uống thuốc xổ vì có thể sẽ bị lệ thuộc thuốc khiến táo bón trầm trọng hơn.
DINH DƯỠNG
Khi mang thai, người mẹ cần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng vì nếu thiếu hụt sẽ làm giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, trẻ giảm phát triển trí tuệ và các bộ phận khác, có thể sinh non hay sinh khó.
Trung bình một bà mẹ sẽ tăng 12,5kg trong suốt thời kỳ mang thai. Muốn bảo đảm đầy đủ chất dinh dưỡng, các bà mẹ cần cân đối các bữa ăn, nên ăn những loại thực phẩm tươi sống và bổ sung các chất dinh dưỡng bị thiếu. Nên uống từ 2 - 2,5lít nước/ngày.
- Chất đạm: Chứa các acid amin cần thiết cho cơ thể. Nên ăn chất đạm có nguồn gốc động vật như thịt, cá, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa, tàu hũ, đậu nành, ngũ cốc...
- Chất đường: Cung cấp năng lượng cho mẹ và thai nhi. Khi mang thai, sản phụ cần 2.300 - 2.700 calories/ngày. Nên ăn chất đường có trong trái cây, cà rốt, sữa, mật ong, ngũ cốc...
- Chất béo: Giúp cho sự phát triển của tế bào não và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Ngoài ra, chất béo còn giúp cơ thể dễ dàng hấp thu một số loại vitamin như vitamin A, D, E và K. Nên ăn dầu thực vật , tránh dùng mỡ động vật.
- Muối khoáng: Hai chất quan trọng nhất là can-xi và sắt. Can-xi có nhiều trong sữa, tôm, cua, trứng...; Còn sắt có nhiều trong thịt bò, rau dền đỏ, xà lách xoong.
- Các Vitamine A, B, C, D, E... có trong thức ăn tươi như rau, trái cây..., có thể uống thêm 1 viên đa sinh tố mỗi ngày.
- Không ăn quá mặn hay quá lạt.
DÙNG THUỐC TRONG THAI KỲ
Dùng thuốc trong khi mang thai phải hết sức cẩn trọng, chỉ dùng khi thật cần thiết và theo đúng y lệnh của bác sĩ.
Như vậy, sự hiểu biết về các kiến thức cần thiết trong thai kỳ sẽ giúp người mẹ tự tin, có thể tự mình chăm sóc cho bản thân để có được một đứa con thông minh và khỏe mạnh.
Chú thích: Siêu âm kiểm tra thai định kỳ tại BV. Từ Dũ.