XÉT NGHIỆM VỢ CHỒNG VÔ SINH
BS. LÊ NGỌC BÍCH
Theo American Board of OB-GYN
A. Giới thiệu
Theo định nghĩa, vô sinh là không thể thụ thai sau một năm sinh hoạt bình
thường mà không có ngừa thai (dùng vòng xoắn, hoặc thuốc ngừa thai, hoặc bao cao
su v.v...). Nhiều tài liệu nghiên cứu cho thấy nếu con số thụ thai là 20% mỗi
tháng thì 95% những cặp vợ chồng sẽ có thai trong vòng 13 tháng. Con số này giảm
đi thấp nhất vào những tháng đầu ngay sau khi dừng thuốc ngừa thai. Ý niệm cổ hủ
cho rằng vô sinh hoàn toàn do lỗi của phụ nữ là vô căn cứ. Có nhiều yếu tố gây
ra vô sinh mà yếu tố nam cũng góp phần quan trọng. Trước hết chúng ta thử xem
xét hiện tượng thông thường từ khi rụng trứng đến khi phát triển thành bào thai
(hình 1).
Các trường hợp gây ra vô sinh qua bảng thống kê dưới đây:
Yếu tố gây ra vô sinh |
Trường hợp vô sinh(%) |
Yếu tố nam |
20% |
Không rụng trứng |
15% |
Ống dẫn trứng bị nghẽn |
12% |
Cổ tử cung bị nghẽn |
5% |
Tử cung bị bệnh |
2% |
Lạc nội mạc tử cung |
25% |
Các trường hợp khác |
21% |
B. Làm sao để xét nghiệm một cặp vợ chồng vô sinh?
Bắt đầu làm phỏng vấn và khám thực thể cả hai, sau đó sẽ xét nghiệm. Cần
phải biết tần số tiếp xúc và trở ngại trong sinh hoạt tình dục đôi lứa. Yếu tố
đưa đến thất bại trong việc thụ thai thường do sự bất lực trong khoảng thời gian
trứng rụng.
I. Khám người nam
1. Bệnh sử: Một số bệnh lúc bé có thể gây yếu
kém khả năng sinh sản. Dịch hoàn không hạ xuống làm giảm khả năng của tinh dịch.
Bệnh quai bị sau khi dậy thì sẽ gây viêm dịch hoàn và giảm số lượng tinh trùng.
Bệnh lao và hoa liễu làm nghẽn tinh quản. Cả hai trường hợp làm tinh dịch đến
mức gần như không có. Caffeine, rượu, nicotine, manjuana làm hại dịch hoàn và
làm giảm số tinh trùng. Steroid hợp hóa mà lực sẽ dùng để phát triển cơ bắp sẽ
giảm lượng testosterone và ức chế chu trình phát triển tinh trùng.
2. Khám thực thể: Bác sĩ sẽ khám cơ quan sinh dục để
tìm dấu vết các bệnh kể trên và cho xét nghiệm tinh dịch. Để có một giá trị cụ
thể việc xét nghiệm thực hiện 2 lần để thẩm định số lượng, thể tích, sự di động,
khả năng chuyển về phía trước và hình dạng tinh trùng.
II. Khám người nữ
1. Bệnh sử: Kinh nguyệt không đều, đau khi hành
kinh, rong kinh làm cho trứng không rụng. Thể thao quá sức gây ngăn chận sự rụng
trứng. Một số nghiên cứu cho thấy nhiều lực sĩ điền kinh không thể có kinh trong
nhiều tháng.
2. Khám thực thể: Bệnh lạc nội mạc tử cung, u nang và
tử cung kép đều có thể gây vô sinh. Bệnh lạc nội mạc tử cung gây đau bụng lúc có
kinh, trứng rụng bất thường và vòi Fallopian không bắt được trứng. Dĩ nhiên bệnh
này có thể trị dứt bằng thuốc và bằng tia laser.
a. Thẩm định khả năng rụng trứng
Xác định chu kỳ và khả năng rụng trứng. Nếu trứng không rụng đều đặn, bác
sĩ giải thích và cho thuốc, sau đó đề nghị ngày cần phải sinh hoạt để có thể thụ
thai.
b. Xác định độ thông suốt của vòi Fallopian
Vòi dẫn trứng bị nghẽn hoặc sưng sẽ không giúp được trứng và tinh trùng
lưu thông. Bệnh này có thể trị bằng phẫu thuật hoặc bằng tia laser.
Hysterosahpingo graphy có thể giúp để thấy vòi bị nghẽn (hình 2 + 3).
c. Xác định tật của tử cung
Bệnh viêm mạc tử cung làm cho trứng đã thụ tinh không thể bám vào thành
tử cung, gây ra hư thai. Tật tử cung kép gây hư thai nhiều lần (một dạng vô
sinh). Cả hai trường hợp trên đều có thể được chữa trị bằng phẫu thuật hay bằng
tia laser.
d. Xác định độ nhờn ở cổ tử cung
Độ nhờn ở cổ tử cung cho biết khi nào trứng rụng và khả năng sinh tồn của
tinh trùng sau khi tiếp xúc với cổ tử cung. Kháng thể kháng tinh trùng làm tinh
trùng dính lại rất nhiều, do đó gây ra vô sinh. Dĩ nhiên các trường hợp này đều
có thể được điều trị bằng thuốc uống.
·
Thụ thai bằng ống nghiệm (IVF)
Nếu ống Fallopian bị hư hoàn toàn, tinh trùng quá ít và các trường hợp vô
sinh mà không tìm được lý do đều có thể được chữa trị bằng IVF. Để có thể thụ
tinh, người nam phải có ít nhất là 1 triệu tinh trùng sau khi chúng đã được tinh
lọc và biến chế. Shettles đã thực hiện IVF từ năm 1953, nhưng mãi đến tháng 8
năm 1978 đứa bé IVF mới chào đời ở Anh quốc. Có lẽ lời khuyên chính xác nhất vẫn
là của bác sĩ bạn chọn để tìm phương án thích ứng cho việc điều trị vô sinh.