Đan sâm trong điều trị bệnh tim mạch
Cây đan sâm. |
Đan sâm có tác dụng chữa trị sự rối loạn tuần hoàn tim và não. Loại thảo dược này còn hiệu nghiệm trong điều trị chứng hồi hộp, đau nhói và thắt ngực, mất ngủ, vàng da và có tác dụng an thai.
Công dụng của đan sâm:
- Giảm rối loạn tuần hoàn vi mạch, làm giãn các động mạch và tĩnh mạch nhỏ, mao mạch, tăng tuần hoàn vi mạch.
- Giảm mức độ nhồi máu cơ tim. Khi tiêm dẫn chất tanshinon II natri sulfonat, trong đó tanshinon II là một hoạt chất của đan sâm, vào động mạch vành sẽ làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính. Kích thước vùng thiếu máu mất đi hoặc giảm đáng kể.
- Ổn định màng hồng cầu, làm tăng sức kháng của hồng cầu nhờ dẫn chất tanshinon II natri sulfonat. Hồng cầu ủ với cao đan sâm có thể tăng khả năng kéo giãn và phục hồi hình dạng nhanh hơn so với hồng cầu không ủ với thuốc.
- Ức chế sự kết hợp tiểu cầu, chống huyết khối nhờ các hoạt chất miltiron và salvinon của đan sâm.
- Bảo vệ cơ tim, chống lại những rối loạn về chức năng và chuyển hóa gây ra bởi thiếu hụt oxy.
- Chống oxy hóa, loại bỏ các gốc tự do có hại cho cơ thể.
Một số bài thuốc với đan sâm:
1. Chữa đau tức ngực, đau nhói vùng tim:
- Đan sâm 32 g, xuyên khung, trầm hương, uất kim, mỗi vị 20 g. Hồng hoa 16 g, xích thược, hương phụ chế, hẹ, qua lâu, mỗi vị 12 g. Đương quy vĩ 10 g. Sắc uống ngày một thang.
- Đan sâm 32 g, xích thược, xuyên khung, hoàng kỳ, hồng hoa, uất kim, mỗi vị 20 g. Đảng sâm, toàn đương quy, trầm hương, mỗi vị 16g. Mạch môn, hương phụ, mỗi vị 12 g. Sắc uống ngày một thang.
2. Chữa suy tim:
- Đan sâm 16 g, đảng sâm 20 g, bạch truật, ý dĩ, xuyên khung, ngưu tất, trạch tả, mã đề, mộc thông, mỗi vị 16 g. Sắc uống ngày một thang.
- Đan sâm, bạch truật, bạch thược, mỗi vị 16 g. Thục linh, đương quy, mã đề, mỗi vị 12 g. Cam thảo, can khương, nhục quế, mỗi vị 6 g. Sắc uống ngày một thang.
3. Chữa tim hồi hộp, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai: đan sâm, sa sâm, thiên môn, mạch môn, thục địa, long nhãn, đảng sâm, mỗi vị 12 g. Toan táo nhân, viễn chí, bá tử nhân, mỗi vị 8 g. Ngũ vị tử 6 g. Sắc uống ngày một thang.
4. Chữa viêm tắc động mạch chi:
- Đan sâm, hoàng kỳ, mỗi vị 20 g. Đương quy vĩ 16 g, xích thược, quế chi, bạch chỉ, nghệ, nhũ hương, một dược, hồng hoa, đào nhân, tô mộc, mỗi vị 12 g. Sắc uống ngày một thang.
- Đan sâm, huyền sâm, kim ngân hoa, bồ công anh, mỗi vị 20 g, sinh địa, đương quy, hoàng kỳ, mỗi vị 16 g. Hồng hoa, diên hồ sách, mỗi vị 12 g. Nhũ hương, một dược, mỗi vị 8 g. Cam thảo 4 g. Sắc uống ngày một thang.
5. Chữa thần kinh suy nhược, nhức đầu, mất ngủ:
- Đan sâm, bạch thược, đại táo, hạt muồng sao, mạch môn, ngưu tất, huyền sâm, mỗi vị 16 g. Dành dành, toan táo nhân, mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang.
- Đan sâm, liên tâm, táo nhân sao, quả trắc bá, mỗi vị 8 g, viễn chí 4 g. Sắc uống ngày một thang.
6. Chữa viêm khớp cấp kèm theo tổn thương ở tim:
- Đan sâm, kim ngân hoa, mỗi vị 20 g, đảng sâm, hoàng kỳ, bạch truật, mỗi vị 16 g. Đương quy, long nhãn, liên kiều, hoàng cầm, hoàng bá, mỗi vị 12 g. Táo nhân, phục linh, mỗi vị 8 g. Mộc hương, viễn chí, mỗi vị 6 g. Sắc uống ngày một thang.
- Khi có loạn nhịp: Đan sâm 16 g, sinh địa, kim ngân, mỗi vị 20 g. Đảng sâm 16 g, chích cam thảo, a giao, mạch môn, hạt vừng, đại táo, liên kiều, mỗi vị 12 g. Quế chi 6 g, gừng sống 4 g. Sắc uống ngày một thang.
Giáo sư Đoàn Thị Nhu, Sức Khỏe & Đời Sống