Thanh hao hoa vàng (Tiếp theo và hết)
Tác giả : DS. TRẦN XUÂN THUYẾT
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Theo Đinh Huỳnh Kiệt và cộng sự (1989). Phần trên mặt đất của cây A.annua L mọc hoang ở Việt Nam có: tinh dầu 0,6%, Artemisinin 0,3-0,4%.
(Tinh dầu chứa 35 thành phần, trong đó các chất chính là Campho, 1-8 cineol, beta-farsenen, beta-caryophyllen, beta-cubeben, beta-myrcen, p cymen, artemisia ceton).
Theo Joferemic và cộng sự (1973), Tu và cộng sự (1981), Tian (1982): Ngoài các chất trên, A. annua L còn có các terpen và các hợp chất có liên quan: Artenuin A, Artenuin, B, acid artemisic, Benzyl Isovaleat, Borneol acetat, Cadinen, Camphen, Coumarin, Cuminal, Hydro artenuin, L-beta-pinen, Scopoletin, Scopolin, Stigmasterol.
Tác dụng dược lý
Artemisinin là một sesquiterpen lacton endo peroxyd, kết tinh hình kim, không màu, ít tan trong nước và trong dầu; dễ tan và khá bền trong các dung môi không phân cực. Có tác dụng: Diệt ký sinh trùng sốt rét thể vô tính trong hồng cầu (đây là giai đoạn ký sinh trùng sốt rét hủy diệt hồng cầu, gây phản ứng rét run ở người bệnh). Cơ chế tác dụng là: Cầu peroxyd nội của artemisinin kết hợp với sắt tạo ra gốc tự do. Gốc tự do mới tạo thành có tác dụng mạnh, hủy diệt protid và lipid của ký sinh trùng sốt rét. Nhưng không ảnh hưởng đến protid và lipid của người bệnh. Artemisinin bao vây và cô lập phân tử cung cấp năng lượng cho Plasmodium falciparum ngăn chặn sự phát triển của nó (đây là yếu tố chống P.falciparum kháng thuốc).
Tiêu diệt tế bào ung thư: Các nhà khoa học Mỹ thuộc Đại học Washington đã phát hiện tác dụng chữa ung thư vú và bệnh bạch cầu của artemisinin. Cơ chế tác dụng là: Tế bào ung thư có hàm lượng sắt cao (cả phía trong và trên bề mặt tế bào) nên dễ bị artemisinin tiêu diệt. Chỉ cần cho bệnh nhân ung thư uống hoặc tiêm artemisinin hoặc dẫn chất. Với ung thư vú: Sau khi dùng artemisinin 8h, 75% tế bào ung thư đã bị tiêu diệt, sau 16h thì hầu hết các tế bào ung thư bị tiêu diệt. Các tế bào bình thường không bị ảnh hưởng.
Với bệnh bạch cầu: Artermisinin tiêu diệt các bạch cầu bị bệnh mà không ảnh hưởng đến tế bào lành. Độc tính: Ở liều điều trị, artemisinin và các dẫn chất, là loại thuốc an toàn không độc hại, kể cả với phụ nữ có thai và người suy gan, thận.
Nhược điểm: Artemisinin bán phân hủy nhanh (sau 4 giờ). Vì vậy phải dùng thuốc liên tục sau mỗi 4 giờ. Artemisinin không có tác dụng trên thể gian bào của ký sinh trùng sốt rét, nên không chống được muỗi anophen truyền bệnh sốt rét.
Theo Đông y: Thanh hao vị đắng, tính hàn, vào các kinh can, đởm, có tác dụng trừ nhiệt, trị đau trong xương, cắt cơn sốt rét, chống nắng.
Thận trọng: Khi dùng cho người tỳ vị hư hàn.
BÀI THUỐC
Trị đau trong xương do nhiệt, ngày nhẹ đêm nặng
Thanh hao 10g, sơn chi tử nhân 10g, miết giáp 10g, hoàng kỳ 10g, tang bạch bì 10g, bạch truật 10g, tri mẫu 10g, hoàng liên 4g, sài hồ 7g, long đởm thảo 7g, cam thảo 7g. Sắc nước uống mỗi ngày một thang đến khi khỏi.
Chống sốt, nhức đầu, miệng khát do nắng nóng
Thanh hao 10g, bạch phục linh 10g, bạch biển đậu 10g, liên kiều 10g, dưa hấu 10g (tươi 50g), sinh cam thảo 6g, thông thảo 6g, hoạt thạch (tán nhỏ) 12g. Sắc nước uống mỗi ngày 1 thang.
Cắt cơn sốt rét: Thanh hao 40g, cắt nhỏ ngâm nước 1 giờ rồi sắc uống. Mỗi ngày 1 thang.