MẪU ÐƠN, MỘT DƯỢC THẢO QUÝ
Tác giả : GS. ÐOÀN THỊ NHU
Mẫu đơn là một dược thảo quý có tác dụng chữa trị nhiều chứng bệnh, đồng thời là cây cảnh có hoa rất đẹp, nên còn có tên là hoa vương, thiên hương quốc sắc, phú quý hoa. Cây sống lâu năm, cao 1-1,5m, rễ phát triển thành củ. Lá thường chia thành 3 lá chét, lá chét giữa lại chia thành 3 thùy, mặt trên xanh, mặt dưới có lông màu trắng nhạt. Hoa mọc đơn độc ở đầu cành, rất to, đường kính đạt tới 15-20cm; màu đỏ, tía hoặc trắng rất đẹp, mùi thơm gần giống mùi của hoa hồng.
Cây hoa mẫu đơn nguồn gốc ở Trung Quốc, đã có thời gian được nhập giống vào nước ta và thử nghiệm di thực thuần hóa tại vùng khí hậu mát ở Sa-pa. Cây ra hoa rất đẹp nhưng khó kết hạt nên không phát triển được. Trước đây đã lâu, vào dịp Tết, nước ta có nhập từ Trung Quốc cả cây để làm cảnh, nhưng giá rất đắt. Gần đây, không nhập cây mà chỉ nhập mẫu đơn bì - là vỏ rễ phơi hay sấy khô dùng làm thuốc, được thu hoạch ở những cây đã trồng từ 3-5 năm.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Mẫu đơn bì và hoạt chất paeoniflorin có tác dụng chống co thắt cơ trơn, chống viêm, chống thấp khớp, an thần, hạ sốt, giảm đau, chống loét dạ dày, chống dị ứng và chống co giật. Ngoài ra còn có tác dụng gây giãn mạch vành tim và mạch ở cơ chân, gây hạ huyết áp, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, ức chế sự đông máu rải rác trong mạch và bảo vệ gan chống ảnh hưởng độc hại gan của hóa chất trong thực nghiệm trên động vật.
Trong thực nghiệm phản xạ có điều kiện, mẫu đơn bì và hoạt chất paeoniflorin có khả năng giảm sự suy yếu nhận thức gây ra bởi scopolamin trong việc tìm lối ra qua mê cung ở chuột cống trắng và trong việc phân biệt sự chói sáng ở chuột cống già. Trên lâm sàng, có khả năng điều trị rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ ở người cao tuổi.
Hoạt chất paeonol của mẫu đơn bì có tác dụng kháng khuẩn khá mạnh, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, chống huyết khối, chống viêm, an thần, giảm đau và chống đột biến. Ngoài ra còn một hoạt chất khác có tác dụng kháng siêu vi khuẩn. Mẫu đơn bì còn ức chế men aldose reductase, làm giảm tích lũy sorbitol trong tế bào, do vậy làm giảm những biến chứng mạn tính của bệnh đái tháo đường như bệnh võng mạc, bệnh thần kinh và bệnh thận. Mẫu đơn bì cũng ức chế men monoamin oxydase, do vậy có khả năng điều trị bệnh trầm cảm.
CÔNG DỤNG
Trong y học cổ truyền Việt Nam, mẫu đơn bì được dùng làm thuốc trấn kinh, giảm đau, chữa nóng âm ỉ kéo dài, sốt về chiều và đêm, không có mồ hôi, hoặc đơn sưng, huyết ứ phát sốt, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau kinh, kinh nguyệt không đều và bệnh phụ khoa sau khi sinh. Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
Trong y học cổ truyền Trung Quốc và nhiều nước phương Ðông, mẫu đơn bì được dùng làm thuốc hạ nhiệt, chống viêm, giảm đau, chống co thắt trong điều trị nhức đầu, chóng mặt, viêm rễ thần kinh, đau kinh, bế kinh, đau bụng, đau ngực, các bệnh có co giật, thoát mạch, để dự phòng và điều trị các bệnh huyết khối tắc mạch, chuột rút cơ bắp chân, bệnh gan, dị ứng, sa sút trí tuệ ở người cao tuổi và dùng làm thuốc chống đông máu.
Nhân dân một số nước còn dùng mẫu đơn bì chữa viêm da, dị ứng, mụn nhọt, lở loét, trị bỏng và gây vô sinh. Không dùng cho phụ nữ mang thai vì có thể gây sẩy thai.
BÀI THUỐC CÓ MẪU ÐƠN BÌ
1. Chữa suy nhược thần kinh, nhức đầu, mất ngủ, di tinh:
Mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g; Sơn thù, hoài sơn, mỗi vị 12g; Trạch tả, phục linh, phụ tử chế, mỗi vị 8g; Nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang.
2. Chữa hen phế quản khi hết cơn hen:
Mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g, hoài sơn 12g; Sơn thù, phục linh, trạch tả, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang hoặc làm hoàn uống mỗi ngày 20g.
3. Chữa viêm khớp cấp:
Mẫu đơn bì 10g, huyền sâm 20g; Tiền hồ, hoàng cầm, tri mẫu, kỷ tử, sinh địa, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g; Thăng ma 8g; Ðậu khấu, xạ can, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
4. Chữa tăng huyết áp:
Mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g, hoài sơn 12g; Sơn thù, trạch tả, phục linh, đương quy, bạch thược mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
5. Chữa đau nhức do máu kém lưu thông, gây thiếu máu:
Mẫu đơn bì 100g, đương quy 1.000g; Hoài sơn, ngọc trúc, hà thủ ô đỏ, đan sâm mỗi vị 200g; Bạch linh, mạch môn, trạch tả mỗi vị 100g; Thanh bì, chỉ thực, thù nhục, mỗi vị 50g. Tán bột làm viên nặng 5g. Ngày uống 4-6g.
6. Chữa viêm loét dạ dày tá tràng:
Mẫu đơn bì 8g, bạch thược 12g; Thanh bì, chi tử, bối mẫu, trạch tả, hoàng liên, mỗi vị 8g; Trần bì 6g, ngô thù 4g. Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa viêm gan siêu vi khuẩn cấp tính:
Mẫu đơn bì 16g, nhân trần 40g, sinh địa 24g, chi tử 16g; Hoàng liên, đan sâm, huyền sâm, thăng ma, thạch hộc, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
8. Chữa xơ gan cổ trướng:
Mẫu đơn bì 8g, rễ cỏ tranh 20g; Thục địa, hoài sơn, bạch truật, địa cốt bì, mỗi vị 12g; Sơn thù, trạch tả, phục linh, đương quy, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
9. Chữa suy nhược thần kinh:
Mẫu đơn bì 8g; Kỷ tử, thục địa, hoài sơn, câu đằng, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 12g; Cúc hoa, sơn thù, trạch tả, phục linh, táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
10. Chữa đái tháo đường:
Mẫu đơn bì 12g; Thục địa, hoài sơn, mỗi vị 20g; Kỷ tử, thạch hộc, mỗi vị 12g; Sơn thù, thiên hoa phấn, sa sâm, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
11. Chữa viêm tắc động mạch:
Mẫu đơn bì 12g; Cam thảo, đương quy, mỗi vị 20g; Kim ngân hoa, xích thược, qua lâu nhân, ngưu tất, mỗi vị 16g; Huyền sâm, đào nhân, đan sâm, mỗi vị 12g; Binh lang, chỉ xác, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
12. Chữa đau kinh:
Mẫu đơn bì, đào nhân, hồng hoa, huyền hồ sách, hương phụ, mỗi vị 8g; Mộc hương 6g, cam thảo 4g. Sắc uống trong ngày.
13. Chữa rong huyết:
Mẫu đơn bì 12g, hoa cây cỏ nến (bồ hoàng), sao đen 20g; Ðịa du, a giao, huyết dụ, bạch thược, sinh địa, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
14. Chữa đơn độc, sưng tấy, sưng vú, viêm tinh hoàn:
Mẫu đơn bì, đơn đỏ, huyết giác, cam thảo dây, đơn châu chấu, chó đẻ răng cưa, huyền sâm, mạch môn, ngưu tất, mộc thông, hoàng đằng, chi tử, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.