Trần bì & đờm vướng họng
Tác giả : Lương y HOÀNG DUY TÂN
Người xưa đã nhận định: “Nam bất thiểu Trần bì, nữ bất lìa Hương phụ”.
Có lẽ do phái nam thường uống rượu, thích ăn những món chiên xào, nhiều chất béo bổ… mà theo Đông y, những chất béo, rượu cay nóng… sẽ làm cho Tỳ Vị bị tổn thương, không vận hóa được thức ăn. Thức ăn bị đình trệ lâu ngày, hóa thành thấp, rồi sinh ra đờm. Vào những ngày thời tiết lạnh càng ảnh hưởng nhiều đến hệ hô hấp, khiến họ cảm thấy như trong họng lúc nào cũng vướng đờm, khó thở. Vị thuốc Trần bì sẽ giúp chữa được sự khó chịu trên, vì đặc tính của Trần bì là thông đờm, thông Phế khí...
TRẦN BÌ
Trần bì có tên khoa học là Pericarpium Citri Reticulatae. Là vỏ quả chín khô của cây Quít - Citrus deliciosa Tenore. Thuộc họ Cam (Rutaceae).
Mô tả: Quít là loại cây nhỏ, thân cành có gai. Lá đơn mọc so le, mép khía răng cưa, vỏ có mùi thơm đặc biệt. Hoa nhỏ có màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả hình cầu, hơi dẹt, màu vàng cam hay vàng đỏ. Vỏ mỏng nhẵn hay hơi sần sùi, dễ bóc. Mùi thơm ngon, nhiều hạt.
Địa lý: Trồng ở khắp các tỉnh miền Bắc và miền Nam nước ta.
Dùng vỏ quả và lá. Vỏ quả để khô thường gọi là Trần bì.
Thu hái quả tháng 11-1 năm sau.
Mô tả vị thuốc: Mặt ngoài màu vàng đỏ hoặc nâu đỏ, có đường nhăn và điểm lõm nhỏ hình tròn, đem ra ánh sáng thấy có điểm lõm nhỏ nhưng không rõ lắm. Mềm nhưng khô thì dòn, dễ bẻ gẫy, chỗ gẫy không bằng phẳng. Mùi thơm, vị hơi ngọt sau đó thấy đắng, cay.
Bào chế: Rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ, dùng sống hoặc sao, càng để lâu càng tốt.
Sao nhẹ lửa để dùng (trị nôn, dạ dày đau). Có khi tẩm mật ong hoặc muối, sao qua để dùng (trị ho).
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC:
+ Limonene, beta-Myrcene, Piene, alpha-Terpinene, alpha-Thujene, Sabinene, Octanal, alpha-Phellandrene, p-Cymene, alpha-Ocimene, gama-Terpinene, Terpinolene, Linalool, 3,7-Dimenthyl-7-Octenal, 4-Terpineol, alpha-Terpineol, Decanal, Citronellol, 4-1, 1-Dimenthylrthyl-Benzenemethanol, Perillaldehyde, Carvacrol, alpha-Farnesene, Benzyl alcohol, Nerol, Octanol, Thymol, Citronella, Sabinene hydrate (Lưu Văn Từ, Trung Dược Tài 1991, 14 (3) : 33).
+ Beta-Sistosterol, Limonin, Ferulic acid, 5, 5’-Oxydimethylene-bis ( 2-Furaldehyde) (Iimuma M và cộng sự, Chem Phar Bull 1980, 28 (3) : 717).
+ Hesperidin, Neohesperidin, Citromitin (Chaliha B R và cộng sự C A, 1967, 66 : 5534e).
Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng đối với cơ trơn của dạ dày và ruột: Tinh dầu trần bì có tác dụng kích thích nhẹ đối với đường tiêu hóa, giúp cho ruột bài khí tích trệ ra ngoài dễ dàng, tăng tiết dịch vị, có lợi cho tiêu hóa, có tác dụng làm giãn cơ trơn của dạ dày và ruột (Trung dược học).
+ Tác dụng khu đờm, bình suyễn: Thuốc kích thích niêm mạc đường hô hấp, làm tăng dịch tiết, làm loãng đờm, dễ khạc ra. Xuyên trần bì làm giãn phế quản, hạ cơn hen. Dịch cồn chiết xuất quất bì với nồng độ 0,02g ( thuốc sống) /ml hoàn toàn ngăn chặn được cơn co thắt phế quản chuột lang do Histamin gây nên (Trung dược học).
+ Tác dụng kháng viêm, chống loét: Thành phần Humulene và alpha-Humulenol acetat có tác dụng như Vitamin P. Chích Humulene vào ổ bụng chuột nhắt với liều 170-250mg/kg, có tác dụng làm giảm tính thẩm thấu của mạch máu do Lecithin dung huyết làm tăng. Chích 10mg Humulene vào ổ bụng một con chuột nhắt cũng có tác dụng kháng Histamin, gây tính thẩm thấu của thành mạch. Chất alpha-Humulenol acetat có tác dụng chống loét rõ và làm giảm tiết dịch vị trên mô hình gây loét dạ dày bằng cách thắt môn vị (Trung dược học).
+ Tác dụng đối với hệ tim mạch: Nước sắc trần bì tươi và dịch trần bì chiết cồn với liều bình thường có tác dụng hưng phấn tim, liều lượng lớn có tác dụng ức chế. Nếu chích thuốc nhanh vào tĩnh mạch thỏ và chó, huyết áp tăng cao, nhưng bơm vào dạ dày thì không có tác dụng đó (Trung dược học).
+ Tác dụng kháng khuẩn: Quảng trần bì trong ống nghiệm, có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của tụ cầu khuẩn, trực khuẩn dung huyết, ái huyết (Trung dược học).
+ Ngoài ra, trần bì còn có tác dụng chống dị ứng, lợi mật, ức chế cơ trơn của tử cung (Sổ tay lâm sàng Trung dược).
Tính vị:
+ Vị cay, tính ôn (Bản kinh).
+ Vị cay đắng, tính ôn (Đông dược học thiết yếu).
Quy kinh:
+ Vào kinh phế, can, tỳ, vị (Lôi Công bào chế dược tính Giải).
+ Vào kinh tỳ, đại trường (Bản thảo cầu chân).
+ Vào kinh tỳ, phế, vị (Đông dược học thiết yếu).
Tác dụng: Lý khí, kiện tỳ, táo thấp, hóa đờm (Đông dược học thiết yếu).
Liều dùng: 4-12g.
Kiêng kỵ:
- Thực nhiệt, khí hư, ho khan do âm hư, thổ huyết: kiêng dùng (Trung dược học).
- Không có thấp, không có đờm, không ứ trệ: không dùng (Đông dược học thiết yếu).
ĐƠN THUỐC KINH NGHIỆM
+ Trị tiêu chảy: Trần bì, cam thảo, thương truật, hậu phác, lượng bằng nhau, tán bột, trộn đều, mỗi lần uống 4-6g, ngày uống 2-3 lần, hoặc sắc uống (Bình vị tán - Hòa tễ cục phương).
+ Trị ho có đờm (do cảm hàn), ho do họng viêm, phế quản viêm: bạch linh 12g, trần bì 6g, khương bán hạ 6g, cam thảo 4g, gừng tươi 2 lát, sắc uống (Nhị trần thang - Hòa tễ cục phương).
+ Trị tiêu hóa rối loạn, trẻ nhỏ suy dinh dưỡng: Đảng sâm 8g, bạch truật 8g, bạch linh 8g, chích thảùo 4g, trần bì 6g, sắc uống hoặc làm thuốc hoàn tán (Dị công tán - Tiểu nhi dược chứng trực quyết).
+ Trị nguyên khí suy yếu, ăn uống không tiêu hoặc tạng phủ không điều hòa, dưới tim có hòn khối: Quất bì, chỉ thực (sao với trấu cho vàng) đều 40g, bạch truật 80g, tán nhuyễn lấy lá sen gói thuốc lại, làm thành viên, to bằng hạt đậu xanh lớn. Mỗi lần uống 50 viên (Quất bì chỉ truật hoàn - Lan thất bí tàng).
+ Trị trẻ nhỏ bị chứng tỳ cam, tiêu chảy: Quất bì 40g, thanh bì, kha tử nhục, chích thảo đều 20g. Tán bột, mỗi lần dùng 8g, sắc với 1 chén nước còn 6 phân, uống ấm trước bữa ăn (Ích hoàng tán - Ấu khoa loại túy).
+ Trị tiêu chảy: Quất bì 12g, sinh khương 8g, sắc uống (Quất bì thang - Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).
+ Trị ho do họng viêm, phế quản viêm nhẹ: Trần bì 6g, cát cánh 6g, tô diệp 6g, cam thảo 4g, sắc uống (Lâm sàng thường dụng trung dược thủ sách).
+ Trị tuyến vú viêm cấp: Hàn Thiệu Minh dùng mỗi ngày trần bì 30g, cam thảùo 6g, sắc uống. Trị 88 ca, kết quả: khỏi 85 ca (Trung Hoa ngoại khoa tạp chí 1959, 4: 326).
+ Trị phế quản viêm mạn, ho nhiều đàm: Trấn Lương Hoa dùng trần bì 6g, bán hạ 6g, bạch linh 10g, đương quy 20g, cam thảo 6g, gừng 3 lát, tùy chứng gia giảm. Trị 33 ca, kết quả tốt 17 ca, đỡ nhiều 14 ca, không kết quả 2 ca (Triết Giang Trung y tạp chí 1985, 1 : 1 8).
+ Trị buồn nôn, nôn mửa: trần bì 15g, sinh khương 5g. Sắc uống (Trung Quốc dân gian bách thảo lương phương).
Bàn về vị trần bì, Hải Thượng Lãn Ông - vị y tổ Việt Nam - trong phần “Dược phẩm vận yếu” (Hải Thượng Y tông Tâm lĩnh) đã nhận xét: “Trần bì... nếu để xơ trắng thì bổ vị, điều hòa trung tiêu mà giúp tỳ khí; Bỏ xơ trắng đi thì tiêu đờm, lợi trệ mà trị phế, tỳ, là mẹ đẻ ra nguyên khí... Trần bì có tác dụng ôn được, bổ được, hòa được, có công hơn các vị thuốc khác”.
Chú thích ảnh:
- Cát cánh.
- Trần bì.